Công ty hợp danh là gì? Đặc trưng của công ty hợp danh ra sao? Công ty hợp danh có bao nhiêu thành viên? Điều kiện trở thành thành viên của công ty hợp danh? Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc trên.
Tại Việt Nam đã và đang hình thành, tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, có thể kể đến như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân,… mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những nét đặc thù riêng. Trong đó, không thể không nhắc đến một loại hình doanh nghiệp chính là công ty hợp danh. Tuy không được biết đến rộng rãi như công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân,…nhưng loại công ty hợp danh cũng mang trong mình những ưu điểm nhất định.
1. Công ty hợp danh là gì?
Về mặt pháp lý, căn cứ vào điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 thì Công ty hợp danh được hiểu là doanh nghiệp, trong đó bắt buộc có ít nhất 02 thành viên là chủ sỡ hữu chung của công ty đó, các thành viên cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi chung là thành viên hợp danh); Ngoài các thành viên hợp danh thì công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Yêu cầu về thành viên hợp danh phải là cá nhân, đồng thời chịu trách nhiệm bằng bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn được hiểu là tổ chức, cá nhân và chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty tính trong phạm vi số vốn đã được cam kết góp vào công ty.
Tham khảo thêm:
- Kinh tế quốc tế là ngành gì? Làm nghề gì sau khi ra trường?
- Chiến lược kinh doanh – Bí quyết để thành công ngày nay
2. Công ty hợp danh phải có tối thiểu bao nhiêu thành viên
Căn cứ theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành loại chứng khoán nào.
Theo đó, phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh).
Như vậy, với câu hỏi Công ty hợp danh có bao nhiêu thành viên? thì hiện nay pháp luật không quy định số lượng tối đa thành viên công ty hợp danh, chỉ cần đáp ứng điều kiện là có ít nhất 02 thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty. Bên cạnh thành viên hợp danh thì còn có thành viên góp vốn. Số lượng thành viên góp vốn của công ty hợp danh cũng không giới hạn.
3. Các điều kiện về thành viên hợp danh
3.1. Thành viên hợp danh
– Thành viên bắt buộc phải là cá nhân. Đồng thời, cá nhân đó phải thỏa mãn điều kiện không bị cấm tham gia thành lập, quản lý doanh nghiệp căn cứ quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành.
– Số lượng thành viên hợp danh tối thiểu là 02 (đã được phân tích rõ phần trên).
– Thành viên hợp danh chịu chịu trách nhiệm vô hạn, nghĩa là với các nghĩa vụ công ty thì sẽ chịu bằng toàn bộ tài sản của mình.
– Thành viên hợp danh phải có nghĩa vụ đóng góp đầy đủ và đúng số vốn theo thỏa thuận, cam kết.
– Thành viên hợp danh bắt buộc có chứng chỉ hành nghề khi ngành nghề kinh doanh của công ty có các yêu cầu về chứng chỉ hành nghề.
3.2. Thành viên góp vốn
– Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc là tổ chức và không thuộc các trường hợp bị cấm tham gia góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Trường hợp là tổ chức thì bắt buộc phải có tư cách pháp nhân thì mới đủ điều kiện trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh.
– Góp vốn vào công ty căn cứ theo thỏa thuận đã được ghi nhận tại Điều lệ công ty.
– Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty chỉ chịu trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
3.3. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
– Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây: Thành viên đó tự nguyện rút vốn khỏi công ty; thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, chết, mất tích, có khó khăn trong làm chủ hành vi, nhận thức; thuộc trường hợp bị khai trừ khỏi công ty; thành viên đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án tuyên bố cấm hành nghề hoặc thực hiện một số công việc nhất định theo quy định của pháp luật có liên quan đến công ty hợp danh; hoặc thuộc vào một trong các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
– Thành viên hợp danh đã thực hiện quyền rút vốn khỏi công ty hợp danh khi đã được Hội đồng thành viên chấp thuận.
– Thành viên hợp danh đã thực hiện quyền rút vốn khỏi công ty hợp danh khi đã được Hội đồng thành viên chấp thuận.
– Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp quy định tại khoản 3 điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020:
- Trong trường hợp chấm dứt đặc biệt là trường hợp chấm dứt do thành viên bị mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế hoặc có khó khăn trong làm chủ hành vi, nhận thức thì người đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng với phần vốn góp của thành viên.
- Trong thời gian 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên căn cứ vào quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 thì người rời khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới bằng toàn bộ tài sản của mình đối với những khoản nợ của công ty đã phát sinh tình vào thời điểm trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
Tham khảo thêm:
- Ưu điểm và nhược điểm của công ty hợp danh
- Phân biệt thành viên hợp danh và thành viên góp vốn
- Đặc điểm pháp lý công ty hợp danh có thể bạn chưa biết
4. Điểm giống nhau và khác nhau giữa Công ty TNHH 2 thành viên và công ty hợp danh
4.1 Điểm giống nhau
- Thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ thành viên hợp danh của công ty hợp danh còn phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Về cơ cấu tổ chức đều gồm có: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Số lượng thành viên: Có số lượng thành viên tối thiểu là 2 người.
- Cả hai loại hình công ty đều không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
- Có thể tiếp nhận thêm thành viên mới.
4.2 Điểm khác nhau
4.2.1 Về khái niệm
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp hoặc phạm vi số vốn cam kết góp trong thời hạn góp vốn (Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020)
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp, phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. (Điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020)
4.2.2 Tư cách thành viên
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không phân biệt thành các loại thành viên khác nhau. Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng thành viên từ hai thành viên và không vượt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp hoặc số vốn cam kết góp trong thời hạn góp vốn (Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).
- Công ty hợp danh có hai loại thành viên: thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Số lượng thành viên của Công ty Hợp danh không bị hạn chế ngoài quy định luôn phải đáp ứng có từ 02 thành viên hợp danh trở lên (Điều 173 Luật Doanh nghiệp 2014 được thay đổi bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).
4.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty (Điều 55 Luật doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020).
- Công ty hợp danh có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4.2.4 Vấn đề hạn chế quyền góp vốn vào tổ chức khác
- Công ty TNHH 2 thành viên không hạn chế quyền góp vốn hoặc quyền là thành viên của doanh nghiệp khác.
- Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh không được làm chủ Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác. Trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
4.2.5 Vấn đề nhân danh công ty
- Công ty TNHH 2 thành viên: Thành viên công ty không đương nhiên có quyền nhân danh công ty để tiến hành các hoạt động kinh doanh, ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước… như thành viên Hợp danh. Thành viên công ty chỉ có quyền khi giữ các chức vụ nhất định và được Điều lệ quy định có một hoặc một số thẩm quyền nêu trên hoặc được cơ quan/ người có thẩm quyền của công ty ủy quyền/ phân công thực hiện.
- Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh có quyền: Nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty. Đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty. Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty (Điều 182 Luật doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020)
4.2.6 Vấn đề phát hành chứng khoán
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần. Chỉ được phát hành trái phiếu không chuyển đổi là trái phiếu có đảm bảo hoặc trái phiếu không có bảo đảm (Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014 được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020)
- Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào (Điều 172 Luật doanh nghiệp 2014 được thay thế bới Luật doanh nghiệp năm 2020).
Như vậy bài viết đã giải đáp giúp bạn vấn đề Công ty hợp danh có bao nhiêu thành viên? Hi vọng bài viết trên đã cung cấp những thông tin bổ ích cho quý bạn đọc. Trân trọng cảm ơn!